Quy chế Quản lý và sử dụng tài liệu mật trong ngành Dầu khí

Thảo luận trong 'Tài liệu – Mã nguồn' bắt đầu bởi Oil Gas Vietnam, 9/7/16.

  1. Oil Gas Vietnam
    Offline

    Oil Gas Vietnam Administrator Thành viên BQT

    Bài viết:
    13,587
    Đã được thích:
    114
    Điểm thành tích:
    63
    Giới tính:
    Nam
    Nơi ở:
    Bà Rịa - Vũng Tàu
    QUY CHẾ
    QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU MẬT
    TRONG NGÀNH DẦU KHÍ

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 6828/QĐ-DKVN ngày 07 tháng 9 năm 2009
    của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)

    CHƯƠNG I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1.1. Quy chế này quy định việc soạn thảo, sao chụp, in ấn, giao nhận, lưu giữ, thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước (sau đây gọi chung là quản lý và sử dụng tài liệu mật) trong Cơ quan Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (DKVN) và các đơn vị trong Tập đoàn DKVN.

    1.2. Quy chế này áp dụng đối với Cơ quan Tập đoàn, các đơn vị thành viên/trực thuộc Tập đoàn, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến bí mật Nhà nước trong ngành Dầu khí.

    Điều 2. Trách nhiệm, quyền hạn

    2.1. Tổng giám đốc Tập đoàn là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong việc quản lý và sử dụng tài liệu mật trong ngành Dầu khí.

    2.2. Mọi cán bộ, công nhân viên (CBCNV) trong Cơ quan Tập đoàn/đơn vị, mọi tổ chức/cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến bí mật Nhà nước ngành Dầu khí có trách nhiệm tuân thủ chặt chẽ nội dung Quy chế này.

    2.3. Việc công bố, chuyển giao tài liệu mật của Tập đoàn/đơn vị cho mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phải đảm bảo chính xác, nhất quán qua kênh thẩm định cuối cùng là Ban Bảo mật Tập đoàn trước khi trình Tổng Giám đốc Tập đoàn quyết định.

    Điều 3. Thời hạn bảo mật.

    Thời gian yêu cầu bảo vệ bí mật thông tin, tài liệu mật trong ngành Dầu khí bao gồm: Bí mật không thời hạn, bí mật có thời hạn tuỳ theo tính chất quan trọng và đặc tính sử dụng của tài liệu. Tài liệu mật đã hết thời hạn bảo mật (đối với loại tài liệu mật có thời hạn) hoặc tài liệu mật đã được công bố thì khi sử dụng, bảo quản không phải tuân thủ các quy định của Quy chế này.

    Điều 4. Tổ chức thực hiện công tác bảo mật

    4.1. Tổ chức công tác bảo mật được thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn Tập đoàn. Tập đoàn, các đơn vị thành viên/trực thuộc Tập đoàn phải thành lập Ban Bảo mật.

    Ban Bảo mật Tập đoàn/đơn vị do một Lãnh đạo Tập đoàn/Đơn vị làm Trưởng ban.

    4.2. Ban Bảo mật Tập đoàn/đơn vị có nhiệm vụ:

    - Tham mưu cho Tổng Giám đốc Tập đoàn/Thủ trưởng đơn vị về công tác bảo mật.

    - Tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước và của Tập đoàn về bảo mật.

    - Kiểm tra, giám sát việc thu nộp, chuyển giao, sử dụng và bảo quản tài liệu mật.

    - Xem xét việc xuất tài liệu mật, mẫu vật ra nước ngoài hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân ngoài Tập đoàn.

    - Xem xét, đề nghị việc thay đổi độ mật, giải mật, thanh lý và tiêu hủy tài liệu mật

    - Kiểm tra việc thực hiện công tác bảo mật của Cơ quan Tập đoàn/đơn vị.

    - Xây dựng nội quy, quy định của Tập đoàn/đơn vị về công tác bảo mật và đề xuất xử lý các vi phạm.


    CHƯƠNG II

    PHÂN LOẠI TÀI LIỆU MẬT NGÀNH DẦU KHÍ

    Ðiều 5: Cơ sở phân loại

    5.1. Tài liệu cấp độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” được phân loại căn cứ Quyết định số 106/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định Danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mậtvà Tối mật trong trong ngành Công thương.

    5.2. Tài liệu cấp độ “Mật” được phân loại căn cứ Quyết định số 1534/2008 /QĐ-BCA(A11) ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc quy định Danh mục bí mật Nhà nước độ Mật trong trong ngành Công thương.

    Ðiều 6: Tài liệu Tuyệt mật

    6.1. Công văn, tài liệu có đóng dấu “Tuyệt mật” do các cơ quan quản lý của Đảng và Nhà nước chuyển đến.

    6.2. Thông tin, tài liệu về chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành Dầu khí liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng chưa công bố hoặc không công bố.

    Ðiều 7: Tài liệu Tối mật

    7.1. Công văn, tài liệu có đóng dấu “Tối mật” do các cơ quan quản lý của Đảng và Nhà nước chuyển đến.

    7.2. Kế hoạch, biện pháp hoạt động liên quan trực tiếp đến chiến lược an ninh, quốc phòng hoặc kinh tế biển quốc gia.

    7.3. Phương án đàm phán, quá trình đàm phán các hợp đồng kinh tế, các đề án lớn mang tính chiến lược đã được phê duyệt.

    7.4. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác thương mại liên quan đến chính sách thị trường, mặt hàng trọng điểm của ngành Dầu khí chưa công bố.

    7.5. Văn bản của Tập đoàn gửi lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước xin ý kiến chỉ đạo về chính sách thương mại chưa công bố.

    7.6. Ý kiến, văn bản chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước về phương án chuẩn bị đàm phán; tài liệu phục vụ đàm phán để ký kết các thỏa thuận, các hợp đồng kinh tế lớn của Tập đoàn; các giải pháp xử lý tranh chấp, khiếu kiện thương mại giữa Tập đoàn với các tổ chức quốc tế chưa công bố hoặc không công bố.

    7.7. Trữ lượng các mỏ dầu - khí; tài liệu đánh giá tiềm năng dầu - khí ở thềm lục địa và các vùng đặc quyền kinh tế chưa công bố hoặc không công bố.

    Điều 8. Tài liệu Mật

    8.1. Công văn, tài liệu có đóng dấu “Mật” do các cơ quan quản lý Đảng và Nhà nước chuyển đến.

    8.2. Chiến lược phát triển; quy hoạch các dự án phát triển đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các giải pháp bảo đảm thực hiện chưa công bố.

    8.3. Kết quả những công trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước chưa công bố; báo cáo về quy trình công nghệ cấp ngành; các phát minh, sáng kiến, sáng chế và bí quyết nghề nghiệp có giá trị chưa công bố hoặc chưa đăng ký Sở hữu trí tuệ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    8.4. Tin, hồ sơ, tài liệu về đấu thầu, xét thầu các dự án đầu tư đang trong quá trình xem xét chưa công bố.

    8.5. Tài liệu thiết kế, xây dựng các công trình trọng điểm đã được phê duyệt chưa công bố.

    8.6. Phương án, kế hoạch bảo vệ an ninh, an toàn các công trình trọng điểm.

    8.7. Tin, tài liệu về việc đầu tư tìm kiếm - thăm dò - khai thác dầu khí chưa công bố; tin, tài liệu về chọn đối tác; quá trình đàm phán; kết quả đàm phán và nội dung các Hợp đồng dầu khí; nội dung các thỏa thuận thương mại có được trong quá trình triển khai Hợp đồng dầu khí đã ký kết với các đối tác trong và ngoài nước chưa công bố.

    8.8. Tài liệu kinh tế - khoa học - kỹ thuật do các đối tác nước ngoài chuyển giao cho Tập đoàn mà theo yêu cầu của Bên giao không được tiết lộ cho Bên thứ ba.

    8.9. Các báo cáo tổng kết về kết quả nghiên cứu, kết quả thực hiện từng giai đoạn và ngân sách tài chính của mỗi giai đoạn tương ứng của các hợp đồng dầu khí, kết quả hoạt động tìm kiếm - thăm dò và đánh giá tiềm năng dầu khí của lô hợp đồng chưa công bố.

    8.10. Tài liệu, mẫu vật nguyên thủy thu thập được từ các giếng khoan tìm kiếm - thăm dò, các giếng khoan thẩm lượng đang thi công chưa công bố; chương trình thẩm lượng mỏ tương ứng với từng hợp đồng dầu khí chưa công bố; báo cáo về trữ lượng mỏ và phương án đầu tư chiều sâu cho công tác phát triển và khai thác mỏ dầu khí chưa công bố; danh mục các lô thuộc diện khuyến khích đầu tư dầu khí tại thềm lục địa chưa công bố.

    8.11. Tin, tài liệu về đầu tư, xây dựng, quy trình công nghệ, quá trình vận hành và tài liệu về kết quả phân tích thí nghiệm của các công trình lọc hóa dầu chưa công bố.

    8.12. Phương án chỉ đạo về giá, điều chỉnh giá sản phẩm lọc, hóa dầu đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chưa công bố.

    8.13. Kế hoạch và biện pháp điều hành xuất, nhập khẩu sản phẩm dầu khí nhằm bảo đảm cân đối cung cầu, ổn định thị trường trong nước đã được phê duyệt chưa công bố.

    8.14. Tin, tài liệu về giao dịch thương mại với các đối tác nước ngoài, về hoạt động của các Văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài liên quan tại Việt Nam chưa công bố.

    8.15. Tin tức thu thập được từ nước ngoài và các đối tác chưa công bố hoặc không công bố.

    8.16. Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kế hoạch, phương án kiểm tra vụ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh chưa công bố.

    8.17. Tin, tài liệu về các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động dầu khí có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam đang trong quá trình theo dõi, điều tra.

    8.18. Tài liệu thiết kế kỹ thuật mạng máy điện toán nội bộ; mã khóa, mật khẩu, các quy ước về đảm bảo an ninh mạng máy điện toán nội bộ của Tập đoàn/đơn vị.

    8.19. Hồ sơ, tài liệu, kết quả thanh tra và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đang trong giai đoạn kiểm tra, xác minh hoặc đã kết luận nhưng chưa công bố.

    8.20. Phương án tổ chức bộ máy, điều chuyển, sắp xếp và quy hoạch cán bộ; Hồ sơ cán bộ và quy họach cán bộ Lãnh đạo chủ chốt của Tập đoàn.

    Điều 9. Hình thức thể hiện.

    Tài liệu mật nêu trong Quy chế này là tài liệu được thể hiện trên giấy, phim nhựa, băng từ, đĩa từ, đĩa CD, VCD, DVD hoặc đĩa ghi số, mẫu vật,...có chứa đựng các thông tin mật về kinh tế, khoa học - công nghệ, tổ chức, quản lý, chỉ đạo có liên quan đến các hoạt động dầu khí.

    CHƯƠNG III
    SOẠN THẢO, IN ẤN, SAO CHỤP, ĐÓNG DẤU TÀI LIỆU MẬT

    Điều 10. Soạn thảo, in ấn tài liệu mật

    10.1. Việc soạn thảo, in ấn, sao chụp tài liệu mật phải được tổ chức ở nơi đảm bảo an toàn do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài liệu mật quy định.

    10.2. Không được sử dụng máy tính đã nối mạng Internet để soạn thảo, in sao tài liệu mật. Trường hợp đặc biệt, khi có yêu cầu phải được soạn thảo trên hệ thống thiết bị đã qua kiểm tra và đủ điều kiện về đảm bảo an toàn, bảo mật.

    10.3. Người được giao soạn thảo văn bản có nội dung liên quan đến bí mật Nhà nước chịu trách nhiệm đề xuất mức độ mật, thời hạn bảo mật của từng tài liệu. Khi trình lãnh đạo duyệt văn bản phải ghi rõ đề nghị cấp độ mật:

    - Đối với Cơ quan Tập đoàn thì đề nghị cấp độ mật được tích hợp trong Phiếu trình văn bản (theo quy định của Quy chế Văn thư Cơ quan Tập đoàn tại QĐ 5464/QĐ-DKVN ngày 31/7/2008 của Tổng Giám đốc Tập đoàn DKVN).

    - Đối với các đơn vị thành viên/trực thuộc thì đề nghị xác định cấp độ mật theo mẫu Phiếu xác định độ mật của Quy chế này (Phụ lục số 1: Phiếu xác định độ mật).

    10.4. Người duyệt ký văn bản có trách nhiệm quyết định độ mật, số lượng văn bản cũng như phạm vi ban hành tài liệu.

    10.5. Không được đánh máy thừa hoặc in ấn thừa số bản đã quy định. Sau khi đánh máy, in ấn xong người soạn thảo phải kiểm tra lại và hủy ngay những bản thảo, bản in thử, bản in hỏng.

    Điều 11. Sao chụp tài liệu mật

    11.1. Những tài liệu thuộc loại “Tuyệt mật” và “Tối mật” nếu có yêu cầu sao chụp hoặc chuyển sang dạng tin khác phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành tài liệu gốc đồng ý bằng văn bản và phải ghi rõ số lượng được phép sao chụp hoặc chuyển dạng tin. Những tài liệu sao chụp hoặc được chuyển dạng tin từ tài liệu gốc này phải được quản lý, bảo quản như tài liệu gốc.

    11.2. Những tài liệu thuộc loại “Mật” nếu có yêu cầu sao chụp hoặc chuyển sang dạng tin khác phải được Thủ trưởng đơn vị quản lý đồng ý bằng văn bản và phải ghi rõ số lượng được phép sao chụp hoặc chuyển dạng tin. Những tài liệu sao chụp hoặc được chuyển dạng tin này phải được quản lý, bảo quản như tài liệu gốc.

    11.3. Bản sao tài liệu mật dạng băng, đĩa phải được niêm phong, đóng dấu, ghi rõ họ, tên người sao ở bì niêm phong và phải được quản lý, sử dụng theo chế độ bảo mật như tài liệu gốc.

    Điều 12. Đóng dấu xác định độ mật

    12.1. Văn thưTập đoàn/đơn vị có trách nhiệm đóng dấu xác định độ mật, dấu thu hồi tài liệu theo phê duyệt của Lãnh đạo Tập đoàn/đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền trên Phiếu trình văn bản/Phiếu xác định độ mật kèm theo.

    12.2. Việc đóng dấu xác định độ mật của tài liệu mật trong Tập đoàn thực hiện theo các quy định của Nhà nước và pháp luật.

    12.3. Tài liệu do các đối tác nước ngoài giao, nộp cho Lưu trữ Tập đoàn theo các Hợp đồng dầu khí tương ứng, nếu có tài liệu mật theo quy định tại Chương II chưa được đóng dấu mật thì nơi nhận cần thống kê, báo cáo Tổng Giám đốc Tập đoàn. Nếu Tổng Giám đốc Tập đoàn đồng ý cho đóng dấu mật cho số tài liệu này thì Lưu trữ Tập đoàn tổ chức đóng dấu mật theo quy định đồng thời thông báo cho đối tác biết để phối hợp.

    CHƯƠNG IV
    VẬN CHUYỂN, GIAO NHẬN, TRUYỀN VÀ THU HỒI TÀI LIỆU MẬT

    Điều 13. Vận chuyển tài liệu mật

    Người được giao vận chuyển tài liệu mật có trách nhiệm bảo đảm tuyệt đối an toàn tài liệu được giao đến khi bàn giao xong cho người nhận. Không được giao tài liệu mật cho người không có trách nhiệm trông, giữ hộ. Nếu vận chuyển theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định hoặc hướng dẫn của ngành Bưu chính viễn thông.

    Điều 14. Giao, nhận tài liệu mật

    14.1. Việc giao, nhận tài liệu mật trong Tập đoàn/đơn vị phải vào sổ theo dõi riêng, có ký nhận giữa Bên giao và Bên nhận.

    14.2. Tài liệu mật trước khi gửi đi phải vào sổ “Tài liệu mật đi” và phải lập bao bì trong và ngoài tài liệu mật đúng quy định.

    14.3. Tài liệu mật đến phải được vào sổ “Tài liệu mật đến” và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.

    - Nếu tài liệu mật đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ và chuyển đến người có tên trên bì. Trường hợp người này đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, văn thư không được bóc bì.

    - Nếu tài liệu mật đến không đúng thủ tục bảo mật thì văn thư chuyển đến cho người có trách nhiệm giải quyết đồng thời báo ngay lại nơi gửi để rút kinh nghiệm.

    - Nếu tài liệu mật đến có dấu hiệu bị bóc, mở bì hoặc nghi ngờ tài liệu bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.

    14.4. Nơi gửi, nơi nhận tài liệu mật phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện sai sót để kịp thời xử lý.

    Điều 15. Truyền thông tin, tài liệu mật qua đường viễn thông

    15.1. Không được truyền thông tin, tài liệu có nội dung mật qua: Điện thoại (cố định và di động), máy phát sóng, điện báo, mạng Internet, Intraweb, máy fax thông thường.

    15.2. Khi cần chuyển gấp tài liệu mật phải qua hệ thống cơ yếu Tập đoàn.

    15.3. Những nơi ở xa cơ yếu Tập đoàn phải liên hệ và sử dụng cơ yếu của hệ thống các cơ quan quản lý của Đảng và Nhà nước tại địa phương.

    15.4. Các đơn vị có dự án đầu tư ở nước ngoài phải liên hệ và phối hợp với Cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại để thực hiện giao nhận thông tin, tài liệu mật qua đường cơ yếu hoặc giao liên ngoại giao.

    Điều 16. Thu hồi tài liệu mật

    Đối với tài mật đã được đóng dấu “Tài liệu thu hồi” thì bộ phận văn thư hoặc bộ phận tác nghiệp chuyên môn được giao quản lý tài liệu có trách nhiệm theo dõi, thu hồi để lưu giữ hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn. Khi nhận cũng như khi trả lại các Bên liên quan phải kiểm tra, đối chiếu trên sổ theo dõi.

    Điều 17. Quản lý tài liệu mật đưa ra hội thảo

    Khi phải tổ chức hội thảo, lấy ý kiến về những vấn đề có liên quan đến bí mật Nhà nước trong ngành Dầu khí, thủ trưởng các đơn vị được giao chủ trì trong Tập đoàn phải xác định cụ thể phạm vi, đối tượng, số lượng các cơ quan, đơn vị liên quan cần xin ý kiến hoặc tham khảo ý kiến. Những tài liệu dự thảo đưa ra trong quá trình hội thảo, lấy ý kiến phải đóng dấu xác định độ mật trước khi gửi đi. Các cơ quan, đơn vị liên quan nhận được tài liệu phải thực hiện theo đúng các quy định tương ứng với độ mật đã ghi trên tài liệu nhận được.

    CHƯƠNG V
    THỐNG KÊ, LƯU TRỮ VÀ BẢO VỆ TÀI LIỆU MẬT

    Ðiều 18: Thống kê tài liệu mật

    18.1. Văn phòng Tập đoàn/đơn vị có trách nhiệm thống kê, sắp xếp tài liệu mật theo quy định.

    18.2. Chế độ báo cáo, thống kê về công tác bảo mật được thực hiện như sau:

    - Báo cáo đột xuất: Các đơn vị phải báo cáo kịp thời về Tập đoàn những vụ việc đột xuất xảy ra liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài liệu mật. Trong báo cáo cần nêu rõ nguyên nhân xảy ra vụ việc, các biện pháp đã xử lý, kết quả xử lý và ý kiến đề xuất.

    - Báo cáo định kỳ là báo cáo hàng năm của các đơn vị gửi Tập đoàn để báo cáo toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng tài liệu mật tại đơn vị trong 01 năm và phải nêu rõ những mặt đã làm được, những tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục.

    Điều 19. Lưu trữ tài liệu mật

    19.1. Tài liệu mật của Tập đoàn và các đơn vị được lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Dầu khí, lưu trữ tại Cơ quan Tập đoàn và lưu trữ ở các đơn vị thành viên/trực thuộc (sau đây gọi chung là Lưu trữ Tập đoàn/đơn vị).

    19.2. Lưu trữ Tập đoàn/đơn vị có nhiệm vụ thu thập, quản lý, tổ chức việc cất giữ, bảo quản và phục vụ khai thác các tài liệu mật của Tập đoàn theo đúng các quy định Tập đoàn, của Nhà nước và pháp luật đồng thời có trách nhiệm:

    - Không để lộ thông tin về nơi để tài liệu mật, phương án bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy nơi để hồ sơ, tài liệu mật cho những người không có trách nhiệm biết.

    - Không cho người không có trách nhiệm vào nơi để hồ sơ, tài liệu mật khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.

    - Báo cáo kịp thời cho lãnh đạo đơn vị biết mọi dấu hiệu gây mất an ninh, an toàn nơi lưu giữ tài liệu mật.

    Điều 20. Bảo vệ tài liệu mật

    20.1. Tài liệu mậtchỉ được phổ biến trong phạm vi những người có trách nhiệm theo phân công của lãnh đạo Tập đoàn/đơn vị.

    20.2. Người được giao tiếp cận, thu thập tài liệu mật không được mang tài liệu ra khỏi nơi lưu giữ khi chưa được phép của người có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm bảo quản tài liệu được giao và ký vào Sổ khai thác tài liệu mật tại nơi lưu giữ tài liệu.

    20.3. Cán bộ Tập đoàn/đơn vị do yêu cầu công tác phải mang tài liệu mật đi công tác hoặc mang về nhà riêng phải báo cáo và được phép của Lãnh đạo Tập đoàn/ đơn vị và có trách nhiệm:

    - Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho tài liệu trên đường đi đồng thời phải có phương tiện cất giữ an toàn tại nơi ở.

    - Bàn giao đầy đủ tài liệu cho bộ phận quản lý sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

    20.4. Cán bộ Tập đoàn/đơn vị khi phát hiện thấy mất, hư hỏng tài liệu mật phải báo cáo ngay với Lãnh đạo Tập đoàn/đơn vị trực tiếp quản lý và cơ quan bảo vệ pháp luật để có biện pháp xử lý kịp thời.

    20.5. Lãnh đạo các đơn vị phải cân nhắc, chọn người có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức bảo vệ bí mật Nhà nước, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm để đảm nhận công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước.

    20.6. Trường hợp cần phải có nhiều người cùng tham gia xử lý một tài liệu Tuyệt mật hoặc Tối mật, người có quyền hoặc được uỷ quyền tiếp cận và xử lý tài liệu này có trách nhiệm phân công và truyền đạt trực tiếp từng phần nội dung cần xử lý cho từng người, đồng thời xác định trách nhiệm bảo mật của họ đối với các thông tin được truyền đạt.

    Điều 21. Cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước

    Cán bộ, công nhân viên (CBCNV) thuộc Tập đoàn/đơn vị làm công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước phải làm Cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản theo đúng quy định (Phụ lục số 02: Bản cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước) .

    CHƯƠNG VI
    THỦ TỤC XÉT DUYỆT ĐỂ XUẤT TÀI LIỆU MẬT
    CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

    Ðiều 22. Thẩm quyền xét duyệt tài liệu mật

    Tài liệu mật (bản gốc, bản sao) thuộc Tập đoàn/đơn vị quản lý, trước khi đưa ra sử dụng để phục vụ hội thảo, hội nghị, xây dựng dự án, đề tài khoa học ... ở trong nước, nước ngoài hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dưới mọi hình thức mang theo người, gửi qua bưu điện, gửi qua fax ... đều phải tuân thủ các thủ tục xét duyệt cần thiết và phải được các cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.

    - Ðối với tài liệu “Tuyệt mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt.

    - Ðối với tài liệu “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt.

    - Ðối với tài liệu “Mật” do Tổng giám đốc Tập đoàn duyệt.

    Ðiều 23. Căn cứ để xét duyệt, cung cấp tài liệu ở cấp độ Mật

    23.1 Các đối tác ngoài Tập đoàn khi yêu cầu Tập đoàn cung cấp tài liệu mật cần có Công văn yêu cầu kèm theo Hợp đồng (hoặc Thoả thuận) đã ký giữa đối tác đó và Tập đoàn.

    23.2. Các đối tác ngoài Tập đoàn khi yêu cầu các đơn vị thuộc Tập đoàn cung cấp tài liệu mật thì ngoài Hợp đồng (hoặc Thoả thuận) giữa đối tác và đơn vị cần công văn (hoặc báo cáo) của đơn vị có Hợp đồng (hoặc Thoả thuận) với đối tác gửi Tập đoàn. Công văn/báo cáo của đơn vị gửi Tập đoàn về việc cung cấp tài liệu mật phải nêu rõ:

    - Mục đích, yêu cầu sử dụng hoặc cung cấp tài liệu mật cho tổ chức, cá nhân nào (trong nước, ngoài nước), ở đâu, theo chương trình hợp tác quốc tế hay thoả thuận nào, thời gian, phương thức chuyển tài liệu mật đi.

    - Danh mục tài liệu, số lượng, thể loại và mức độ mật của tài liệu.

    - Cam kết giữ gìn, bảo quản, hoàn trả (nếu là tài liệu mượn) đầy đủ, đúng hạn và sử dụng tài liệu đúng mục đích cho phép.

    - Kèm theo công văn trên phải có các văn bản pháp lý như: Hợp đồng hoặc Thoả thuận, Thư mời, Quyết định của Tập đoàn.

    Điều 24. Cung cấp tài liệu mật

    24.1. Lưu trữ Tập đoàn/đơn vị có trách nhiệm cung cấp tài liệu mật theo đúng nội dung đã được Lãnh đạo Tập đoàn duyệt. Tài liệu mật cấp cho đối tác phải được đánh số trang, số hình vẽ, biểu bảng và phụ lục thống kê kèm theo.

    24.2. Trường hợp đặc biệt, Tổng Giám đốc Tập đoàn ủy quyền (bằng văn bản) cho Trưởng Ban/Văn phòng liên quan trong cơ quan Tập đoàn phối hợp với Ban Bảo mật Tập đoàn xem xét và thừa lệnh Tổng Giám đốc Tập đoàn phê duyệt việc cung cấp tài liệu mật cho các đối tác ngoài Tập đoàn và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Tập đoàn.

    24.3. Việc cung cấp tài liệu mật phải được thể hiện trên Biên bản giao, nhận giữa Hai bên để báo cáo Ban Bảo mật Tập đoàn/đơn vị.

    Điều 25. Ngôn ngữ sử dụng

    Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ duyệt cấp tài liệu mật phải thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

    Điều 26. Thời gian xét duyệt

    Thời gian xét duyệt tài liệu mật được quy định như sau:

    - Đối với tài liệu Tuyệt mật và Tối mật, thời gian xét duyệt do cấp có thẩm quyền xét duyệt quyết định.

    - Đối với tài liệu Mật, thời gian tối thiểu là 5 ngày, tối đa là 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn đề nghị.

    Điều 27. Tạm xuất, tái nhập

    Tài liệu mật được phép cấp phải làm thủ tục Xuất.

    Tài liệu mật được phép mượn phải làm thủ tục Tạm xuất, Tái nhập.

    Điều 28. Công bố báo chí.

    Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trước khi công bố thông tin, tài liệu liên quan đến bí mật Nhà nước trong ngành Dầu khí trên báo chí và các phương tiện truyền thông ngoài việc phải tuân thủ quy định tại Điều 22, Điều 23 của Quy chế này phải có toàn văn nội dung thông tin, tài liệu công bố kèm theo công văn gửi Tập đoàn. Việc công bố thông tin, tài liệu này phải tuân thủ đúng nội dung được duyệt.

    CHƯƠNG VII
    SỬ DỤNG TÀI LIỆU MẬT PHỤC VỤ CÁC DỰ ÁN

    Ðiều 29. Phạm vi dự án

    Các dự án được đề cập trong Quy chế này bao gồm: Việc chuẩn bị cho đàm phán, ký kết các hợp đồng như: Chia sản phẩm, Liên doanh điều hành chung, Hợp tác kinh doanh, Tài trợ, Vay vốn, Tư vấn,... trong các lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, tàng trữ, chế biến, kinh doanh và các dịch vụ dầu khí khác.

    Ðiều 30. Thỏa thuận tham khảo tài liệu

    Tài liệu mật khi đưa ra sử dụng cho mục đích xây dựng các dự án của Tập đoàn/đơn vị, mời đối tác trong và ngoài nước tư vấn, tài trợ hoặc vay vốn cho các dự án hoặc trực tiếp tham gia vào dự án của Tập đoàn/đơn vị đều phải có Thỏa thuận tham khảo tài liệu và phải được Lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt.

    Ðiều 31. Các bước chuẩn bị

    Ðể chuẩn bị cho các đối tác vào tham khảo tài liệu, Lãnh đạo Tập đoàn/đơn vị ra quyết định thành lập Tổ công tác/Tổ chuẩn bị đề án. Tổ công tác/Tổ chuẩn bị đề án có nhiệm vụ:

    - Tiếp nhận, quản lý toàn bộ tài liệu có liên quan đến đề án.

    - Hướng dẫn các đối tác ký Cam kết bảo mật.

    - Chuẩn bị địa điểm, soạn thảo nội qui làm việc.

    - Áp dụng các biện pháp thích hợp để quản lý quá trình tham khảo tài liệu.

    - Hướng dẫn và tham gia quá trình tham khảo tài liệu.

    - Làm các thủ tục xuất tài liệu cho các đối tác trình Lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt.

    Ðiều 32. Trách nhiệm quản lý

    Tổ trưởng Tổ công tác/Tổ chuẩn bị đề án chịu trách nhiệm chính về công tác bảo mật trong quá trình tham khảo tài liệu, có trách nhiệm phổ biến cho các thành viên trong tổ chấp hành các qui định về bảo mật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các bộ phận chức năng bảo mật thực hiện nhiệm vụ.

    Ðiều 33. Theo dõi, kiểm kê

    Việc quản lý và theo dõi các tài liệu mật đã được duyệt đưa ra sử dụng phải thực hiện hàng ngày, phải ghi chép cụ thể số tài liệu đưa ra đầu giờ làm việc, số tài liệu thu về cuối giờ làm việc và tình trạng tài liệu khi kiểm kê cuối ngày.

    Ðiều 34. Quản lý phương tiện thông tin

    Các phương tiện thông tin liên lạc, các phương tiện kỹ thuật phục vụ trong quá trình tham khảo tài liệu của đề án phải được kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn mọi hành vi, hiện tượng làm lộ thông tin, bí mật ra bên ngoài.

    Ðiều 35. Sao lưu tài liệu

    Các thành viên Tổ Công tác/Tổ chuẩn bị đề án chỉ được sao chép, ghi âm, ghi hình trong quá trình tham khảo tài liệu mật khi được phép bằng văn bản của Lãnh đạo Tập đoàn/đơn vị hoặc người được Tổng Giám đốc Tập đoàn uỷ quyền.

    Ðiều 36. Quản lý tài liệu trung gian

    36.1. Các sổ ghi chép, giấy nháp, băng từ, phim ảnh, các văn bản hình thành trong quá trình làm việc với tài liệu mật phải được quản lý như tài liệu mật.

    36.2. Các loại tài liệu, số liệu được làm ra trong quá trình tham khảo tài liệu mật đều phải lưu giữ, bảo quản tại Lưu trữ Tập đoàn nhằm phục vụ cho các đợt tham khảo sau (nếu có) của dự án đó.

    Ðiều 37. Quyền của đối tác

    Kết thúc quá trình tham khảo tài liệu, tuỳ thuộc vào điều khoản tương ứng trong Thoả thuận tham khảo tài liệu hoặc Quyết định của Tập đoàn/đơn vị, bên đối tác xây dựng dự án được quyền đưa tài liệu về trụ sở của mình (trong hoặc ngoài nước) để xử lý sau khi đã có quyết định phê duyệt của Tổng giám đốc Tập đoàn.

    Ðiều 38. Báo cáo kết quả

    Sau mỗi đợt tham khảo tài liệu, Tổ công tác/Tổ chuẩn bị đề án họp rút kinh nghiệm và báo cáo Lãnh đạo Tập đoàn/đơn vị quản lý về tình hình và kết quả của công tác bảo mật trong đợt tham khảo tài liệu của đối tác.

    CHƯƠNG VIII

    KHAI THÁC TÀI LIỆU MẬT LIÊN QUAN ĐẾN CÁC NHÀ THẦU

    VÀ CÁC HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ VỚI NƯỚC NGOÀI

    Ðiều 39. Nghĩa vụ giao nộp tài liệu của Nhà thầu

    39.1. Các Nhà thầu tham gia các hoạt động dầu khí trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ giao nộp đầy đủ tài liệu vào Lưu trữ Tập đoàn theo:

    - Quy định trong Hợp đồng tương ứng có liên quan đến nghĩa vụ giao nộp tài liệu kỹ thuật và kinh tế, mẫu vật,…thu được trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí.

    - Quy định về chế độ báo cáo và nghĩa vụ giao nộp tài liệu kinh tế - khoa học - kỹ thuật của Tập đoàn ban hành theo Quyết định số 956/TTr-KHCNMT ngày 20/4/ 1995.

    39.2. Nhà thầu có trách nhiệm đóng gói niêm phong tài liệu, vận chuyển an toàn tài liệu đến địa điểm quy định giao nộp đúng số lượng, đúng thời hạn.

    Điều 40. Tiếp nhận tài liệu mật từ Nhà thầu

    40.1. Người đứng tên nhận tài liệu mật hoặc được ủy quyền tiếp nhận và xử lý tài liệu mật có trách nhiệm bảo quản tài liệu, bảo mật các thông tin trong tài liệu đó và bàn giao đầy đủ, an toàn tài liệu đó vào Lưu trữ Tập đoàn.

    40.2. Lưu trữ Tập đoàn có trách nhiệm tiếp nhận nhanh gọn, kiểm tra tài liệu mật theo danh mục thống kê về số lượng cũng như về tình trạng tài liệu một cách đầy đủ, chính xác và cùng Bên giao nộp lập Biên bản giao nhận tài liệu có chữ ký xác nhận của cả 2 Bên. Biên bản này được làm thành 3 bộ, mỗi Bên giữ 1 bộ; bộ thứ 3 gửi về Ban Bảo mật Tập đoàn.

    Ðiều 41. Quyền mượn và nghĩa vụ hoàn trả tài liệu mật vào lưu trữ

    41.1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Tập đoàn có quyền mượn và sử dụng tài liệu mật tại Lưu trữ Tập đoàn phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh theo chức năng và nhiệm vụ được giao đồng thời có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài liệu theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

    41.2. Sau khi hoàn thành mỗi nhiệm vụ hoặc mỗi giai đoạn công tác các đơn vị, tổ chức, cá nhân phải trả lại Lưu trữ Tập đoàn các tài liệu mật đã mượn đồng thời phải giao nộp vào Lưu trữ Tập đoàn các tài liệu mật hiện đang giữ do nhận được từ các Nhà thầu/Nhà điều hành trong quá trình thực hiện các Hợp đồng dầu khí.

    Ðiều 42. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước

    42.1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Tập đoàn có nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu mật trong Lưu trữ Tập đoàn phải được phép của Tổng Giám đốc Tập đoàn và chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về bảo mật đối với việc khai thác, sử dụng các loại tài liệu đó.

    - Ðối với cán bộ, công nhân viên (CBCNV) thuộc Cơ quan Tập đoàn phải có Giấy đề nghị của Trưởng Ban/Văn phòng hoặc người được uỷ quyền về việc xin tham khảo tài liệu mật có ghi rõ mục đích và danh mục các tài liệu mật đề nghị được tham khảo.

    - Ðối với CBCNV thuộc các đơn vị trong Tập đoàn phải có Công văn của đơn vị gửi Tập đoàn và sao gửi Lưu trữ Tập đoàn trong đó nêu rõ lý do, mục đích và danh mục tài liệu mật cần tham khảo.

    - Ðối với các tổ chức, cá nhân ngoài Tập đoàn phải có Công văn gửi Tập đoàn do thủ trưởng cơ quan ký, trong đó ghi rõ tên người tiếp cận tài liệu mật, mục đích tham khảo, danh mục tài liệu mật, phương thức tham khảo tài liệu mật và phải được Tổng Giám đốc Tập đoàn hoặc người được uỷ quyền đồng ý bằng văn bản.

    42.2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài Tập đoàn được mời tham gia các dự án của Tập đoàn hoặc các đơn vị trong Tập đoàn khi tham khảo tài liệu mật phục vụ dự án phải có Giấy đề nghị của cán bộ phụ trách đề án đó và phải được Tổng Giám đốc Tập đoàn hoặc người được uỷ quyền cho phép.

    42.3. Học sinh, sinh viên, thực tập sinh, nghiên cứu sinh có nhu cầu sử dụng tài liệu mật của ngành Dầu khí cho mục đích làm luận án, đồ án tốt nghiệp hoặc đề án môn học, khi tham khảo tài liệu mật phải có công văn đề nghị của Nhà trường và phải được Lãnh đạo Tập đoàn cho phép.

    Điều 43. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài

    43.1. Việctham khảo tài liệu mật của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong Lưu trữ Tập đoàn chỉ được tiến hành trên cơ sở Thoả thuận Tham khảo tài liệu được ký kết giữa Tập đoàn/đơn vị và tổ chức, cá nhân đó.

    43.2. Việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài cam kết không tiết lộ các tài liệu mật được tham khảo cho Bên thứ ba phải được ghi thành một điều khoản trong Thoả thuận tham khảo tài liệu do Các Bên ký kết.

    43.3. Đối với các đề án tìm kiếm - thăm dò - khai thác dầu khí, trong quá trình tiếp xúc và chuẩn bị cho việc ký kết Thoả thuận tham khảo tài liệu của lô mời thầu theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Tập đoàn, các đối tác được giới thiệu đại cương về địa chất ở lô mời thầu và chỉ được xem tại chỗ một số tài liệu địa chất, địa vật lý khu vực liên quan đến lô đó.

    Điều 44. Thỏa thuận bảo mật trong Hợp đồng dầu khí

    Việc cam kết không tiết lộ các thông tin, tài liệu mật cho Bên thứ ba phải được ghi thành một điều khoản trong Hợp đồng dầu khí giữa Tập đoàn/đơn vị với các tổ chức, cá nhân nước ngoài (Phụ lục số 03: Thỏa thuận bảo mật - Confidential Agreement )

    CHƯƠNG IX

    BẢO MẬT THÔNG TIN, TÀI LIỆU TRONG ĐẤU THẦU

    Ðiều 45. Tài liệu mật trong đấu thầu

    Những thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu, xét thầu các gói thầu chưa công bố của Tập đoàn/đơn vị đều là tài liệu Mật, bao gồm nhưng không giới hạn các tài liệu dưới đây:

    - Hồ sơ mời thầu (HSMT) trước ngày phát hành.

    - Hồ sơ dự thầu (HSDT), hồ sơ yêu cầu (HSYC), hồ sơ đề xuất (HSĐX), các văn bản làm rõ trong quá trình đánh giá các nhà thầu trước khi công bố kết quả đấu thầu (KQĐT).

    - Biên bản các cuộc họp xét thầu trước khi công bố KQĐT.

    - Sổ tay ghi chép, ý kiến nhận xét của chuyên gia đánh giá thầu trước khi công bố KQĐT.

    - Báo cáo đánh giá thầu trước khi công bố KQĐT.

    - KQĐT trước khi công bố.

    Ðiều 46. Công tác bảo mật trong đấu thầu

    46.1. Bên mời thầu có nhiệm vụ:

    - Phối hợp với Ban Bảo mật Tập đoàn/đơn vị lập kế hoạch và triển khai công tác bảo mật trong quá trình xét thầu.

    - Cử cán bộ phụ trách về bảo mật trong quá trình xét thầu.

    46.2 Ban Bảo mật Tập đoàn/đơn vị có nhiệm vụ:

    - Hướng dẫn thủ tục bảo mật trong quá trình xét thầu.

    - Phối hợp với các đơn vị chức năng trong Tập đoàn/đơn vị hoặc cơ quan chức năng của Nhà nước tiến hành kiểm tra quá trình xét thầu trong những trường hợp cần thiết theo quyết định của Tổng Giám đốc Tập đoàn hoặc cấp có thẩm quyền.

    46.3. Tổ trưởng Tổ xét thầu phải phổ biến nội quy làm việc, các quy định của Nhà nước, của Tập đoàn về công tác bảo mật cho các thành viên Tổ xét thầu và chịu trách nhiệm về công tác bảo mật trong quá trình xét thầu.

    46.4. Tùy theo tính chất của gói thầu, người có thẩm quyền phê duyệt danh sách Tổ xét thầu sẽ quy định về việc ký Cam kết bảo mật.

    46.5. Căn cứ vào tính chất và giá trị từng đề án, gói thầu, Lãnh đạo Tập đoàn/đơn vị sẽ quyết định Tổ xét thầu làm việc cách ly hoặc không cách ly với bên ngoài.

    46.6. Khi mở hồ sơ dự thầu phải có sự chứng kiến của đại diện Ban Bảo mật Tập đoàn/đơn vị. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở phải được đại diện của Bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành xét thầu.

    46.7. Sau khi công bố kết quả đấu thầu, bản gốc hồ sơ các gói thầu do Tập đoàn phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt được lưu tại Trung tâm Lưu trữ Tập đoàn. Hồ sơ các gói thầu khác do các đơn vị quản lý theo phân cấp của Tập đoàn được lưu tại Lưu trữ đơn vị theo quy định.

    CHƯƠNG X

    TIÊU HỦY TÀI LIỆU MẬT

    Điều 47. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu mật

    47.1. Việc tiêu hủy tài liệu mật của Tập đoàn/đơn vị do Tổng Giám đốc Tập đoàn quyết định.

    47.2. Nếu tổ chức/cá nhân nào tự ý tiêu hủy tài liệu mật của Tập đoàn/đơn vị không có lý do chính đáng thì tổ chức/cá nhân đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    Điều 48. Thủ tục đề nghị và quyết định tiêu hủy tài liệu mật

    48.1. Đơn vị có tài liệu mật cần tiêu hủy phải có: Công văn đề nghị Tổng Giám đốc Tập đoàn cho phép tiêu hủy tài liệu mật trong đó phải nêu rõ lý do xin hủy; kèm theo công văn là biểu thống kê đầy đủ danh mục, số lượng tài liệu mật cần tiêu hủy.

    48.2. Khi nhận được đề nghị của đơn vị, Tổng giám đốc Tập đoàn ra quyết định đồng ý/không đồng ý cho phép đơn vị hủy tài liệu mật trên cơ sở thẩm định/đề nghị của Ban Bảo mật và các Ban/Văn phòng liên quan của Tập đoàn.

    Điều 49. Hội đồng tiêu hủy tài liệu mật

    Sau khi có quyết định của Tổng Giám đốc Tập đoàn cho phép tiêu hủy tài liệu mật, Thủ trưởng đơn vị có tài liệu mật được phép tiêu hủy phải thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu với thành phần như sau:

    - Lãnh đạo hoặc Trưởng an Bảo mật của đơn vị: Chủ tịch Hội đồng

    - Chánh Văn phòng/Trưởng bộ phận lưu trữ: Ủy viên Thư ký

    - Đại diện đơn vị có tài liệu mật: Ủy viên

    - Người trực tiếp quản lý tài liệu mật: Ủy viên

    Điều 50. Yêu cầu đối với việc tiêu hủy

    50.1. Đối với tài liệu mật là văn bản in trên giấy phải đốt hoặc xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp, ghép lại được.

    50.2. Đối với tài liệu là băng, đĩa, mẫu vật,… phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và tính năng, tác dụng để không còn khai thác, sử dụng lại được.

    50.3. Không được để lộ, lọt tài liệu mật trong quá trình tiêu hủy. Việc tiêu hủy tài liệu phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, môi trường theo quy định.

    Điều 51. Trường hợp khẩn cấp

    Trong trường hợp đặc biệt, không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu mật theo quy định trên, nếu tài liệu mật không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh quốc gia, quốc phòng hoặc lợi ích của Tập đoàn thì người đang quản lý tài liệu mật đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Tập đoàn và cơ quan Công an.

    Điều 52. Hồ sơ hoàn thiện việc tiêu hủy tài liệu mật

    52.1. Hội đồng tiêu hủy tài liệu mật có trách nhiệm lập Biên bản kiểm tra, thống kê đầy đủ danh mục, số lượng, số văn bản, trích yếu từng tài liệu mật cần tiêu hủy. Biên bản phải ghi rõ người thực hiện, phương pháp, trình tự, thời gian tiến hành tiêu hủy tài liệu mật.

    52.2. Biên bản tiêu hủy tài liệu mật phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia và được lưu giữ tại Ban Bảo mật của Tập đoàn/đơn vị.

    CHƯƠNG XI

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 53. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị

    Trưởng các Ban/Văn phòng Tập đoàn, Thủ trưởng các đơn vị trong Tập đoàn có trách nhiệm phổ biến, tổ chức thực hiện đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này tại đơn vị mình.

    Điều 54. Trách nhiệm của Ban Bảo mật Tập đoàn/đơn vị

    Ban Bảo mật Tập đoàn/đơn vị theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc Tập đoàn/Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện Quy chế này; thường xuyên báo cáo Tổng Giám đốc Tập đoàn tình hình thực hiện Quy chế này trong Tập đoàn và kiến nghị bổ sung/sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế.

    Điều 55. Chế độ kiểm tra, báo cáo về công tác bảo mật

    55.1. Định kỳ hàng năm, Cơ quan Tập đoàn/đơn vị rà soát, báo cáo việc quản lý và sử dụng tài liệu mật để Tổng Giám đốc Tập đoàn đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét chỉ đạo.

    55.2. Định kỳ 5 năm/1 lần, Lưu trữ Tập đoàn/đơn vị xác định danh mục những tài liệu hết thời hạn bảo mật, tài liệu mật cần thanh lý/tiêu huỷ để báo cáo Tổng Giám đốc Tập đoàn xem xét, quyết định phù hợp với quy định của Nhà nước và pháp luật

    55.3. Tùy theo tình hình thực tế hoặc đề nghị của Ban Bảo mật Tập đoàn/đơn vị, Tổng Giám đốc Tập đoàn sẽ quyết định cử các Đoàn/Tổ công tác kiểm tra vấn đề quản lý và sử dụng tài liệu mật ở các đơn vị.

    Ðiều 56. Khen thưởng, kỷ luật

    56.1. Những đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện kịp thời những hành vi mua, bán, trộm cắp tài liệu mật, tiết lộ bí mật,…kịp thời ngăn chặn những hành vi sai trái hoặc tìm lại được những tài liệu mật bị mất sẽ được khen thưởng.

    56.2. Những đơn vị, cá nhân không nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và của Tập đoàn, tùy theo mức độ vi phạm và thiệt hại sẽ bị Tập đoàn xử lý hành chính hoặc bị đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự./.

    Quy chế này gồm 11 Chương và 56 Điều

    ___________________________

    TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

    CHỦ TỊCH (đã ký)


    Đinh La Thăng
    [​IMG]
     

Chia sẻ trang này